Cổng Thông Tin Điện Tử BNN&PTNT.
QUY ĐỊNH: Quản lý sản xuất, chế biến và chứng nhận chè an toànCơ
sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật
lĩnh vực Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
------------------------------------
QUYẾT ĐỊNH
Số 43/2007/QĐ-BNN, ngày 16 tháng
5 năm 2007
Ban hành Quy định
quản lý sản xuất, chế biến và chứng
nhận chè an toàn
–––––––––––––––––––––––––––––
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn
cứ Nghị định số: 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH 11 ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an
toàn thực phẩm số: 12/2003/PL-UBTVQH11, ngày 26 tháng 7 năm
2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng
Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng
Cục Chế biến Nông lâm sản và Nghề muối,
Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý sản
xuất, chế biến và chứng nhận chè an toàn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng
Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng
Cục Chế biến Nông lâm sản và Nghề muối,
Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng Bùi Bá Bổng:
Đã ký
BỘ NÔNG
NGHIỆP
VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
___________________________________
|
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
______________________________________________________________
|
QUY ĐỊNH
Quản lý sản xuất, chế
biến và chứng nhận chè an toàn
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 43 /2007/QĐ-BNN ngày 16 tháng
5 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Văn bản này quy
định điều kiện sản xuất, chế
biến, chứng nhận điều kiện sản
xuất, chế biến chè an toàn và chứng
nhận sản phẩm chè an toàn.
2. Quy định này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong
nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham
gia sản xuất, chế biến, chứng nhận
điều kiện sản xuất và chứng nhận
sản phẩm chè an toàn tại Việt Nam.
3. Trường hợp
Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia
có quy định
khác thì thực hiện theo Điều
ước quốc tế đó.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chè an toàn là sản phẩm
chè được sản xuất, chế biến, bảo
quản theo đúng quy trình kỹ thuật, có tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng,
nitrat, chất điều hoà sinh trưởng và các vi sinh
vật có hại dưới mức giới hạn cho phép
theo quy định tại Phụ lục 4 và 5 của Quy
định này.
2. Điều kiện
sản xuất chè an toàn là các yêu cầu
tối thiểu về nhân lực, quy trình canh tác và môi
trường để sản xuất nguyên liệu chè an
toàn.
3. Điều kiện
chế biến chè an toàn là các yêu cầu
tối thiểu về nhân lực, thiết bị và công
nghệ chế biến, môi trường để sản
xuất ra sản phẩm chè an toàn từ nguyên liệu chè
an toàn.
4. Tổ chức chứng
nhận sản phẩm chè an toàn là tổ chức có
đủ điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị và nhân lực, được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
hoặc chỉ định làm nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát, kiểm nghiệm và chứng nhận sản
phẩm chè an toàn.
Chương II
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT,
CHẾ BIẾN CHÈ AN TOÀN
Điều
3. Quản lý và nhân lực
1. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, chế biến chè an toàn
phải có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật chuyên ngành
trồng trọt (hoặc bảo vệ thực vật),
chế biến hướng dẫn.
2. Người sản
xuất, chế biến chè an toàn phải qua tập
huấn kỹ thuật sản xuất, chế biến chè an toàn do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức.
3. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, chế biến chè an toàn phải có hồ
sơ hoặc sổ tay ghi chép toàn bộ quá trình sản
xuất, chế biến (theo mẫu quy định),
nhằm theo dõi, quản lý làm cơ sở cho việc xem xét
chứng nhận điều kiện sản xuất,
chế biến chè an toàn và chứng nhận sản phẩm
chè an toàn.
Điều
4. Đất trồng
1. Đất quy hoạch
trồng chè an toàn phải đảm bảo có đặc
điểm lý, hoá, sinh học phù hợp với sự sinh
trưởng, phát triển của cây chè, không bị ô
nhiễm hóa chất và kim loại nặng, đáp ứng yêu
cầu theo tiêu chuẩn môi trường đất
trồng trọt (Tiêu chuẩn TCVN 5941:1995, TCVN 7209: 2000 nêu
tại Phụ lục 1 của Quy định này).
2. Đất ở các khu
sản xuất chè an toàn phải
được kiểm tra mức độ ô nhiễm
định kỳ hoặc đột xuất khi có nghi
vấn hoặc khiếu nại.
Điều 5.
Phân bón
1. Chỉ được
sử dụng các loại phân bón trong Danh mục phân bón
được phép sản xuất kinh doanh ở Việt
Nam, phân hữu cơ truyền thống đã qua xử lý
đảm bảo không còn nguy cơ ô nhiễm hoá chất và
vi sinh vật có hại.
2. Không sử dụng các
loại phân bón có nguy cơ gây ô nhiễm cao như: phân
chuồng tươi, nước giải, phân chế
biến từ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp
để bón trực tiếp cho chè. Nếu sử dụng
các loại phân bón lá thì phải đảm bảo thời
gian cách ly từ lần phun cuối đến lần hái
chè gần nhất theo hướng
dẫn trên bao bì.
3. Chỉ được sử dụng
các chất điều hoà sinh trưởng trong Danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử
dụng ở Việt Nam.
Điều 6. Nước tưới
1. Nước tưới cho
chè phải lấy từ nguồn nước không ô
nhiễm bởi các vi sinh vật và các hoá
chất độc hại, chất lượng
nước tưới theo tiêu chuẩn TCVN 6773:2000 tại
Phụ lục 3 của văn bản này.
2. Tuyệt đối không sử
dụng nước thải công nghiệp; nước
thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung,
trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc; để
tưới hoặc phun trực tiếp cho chè.
3. Nguồn nước
tưới cho các vùng chè an toàn phải
được kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất.
Điều 7.
Kỹ thuật canh tác chè an toàn.
1. Trồng các giống chè
thích hợp với vùng sinh thái.
2. Vệ sinh đồng
ruộng: khu vực sản xuất chè an
toàn cần được thường xuyên vệ sinh
đồng ruộng để hạn chế sâu bệnh và
nguồn ô nhiễm khác.
3. Bón lót đủ
lượng phân hữu cơ đảm bảo chất
lượng, bố trí trồng cây che bóng cho nương chè
phù hợp với điều kiện địa hình,
đặc điểm giống chè.
4. Thực hiện
phương pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), giám
sát chặt chẽ
vật tư đầu vào và các khâu kỹ
thuật canh tác trong sản xuất chè an toàn.
5. Thu hái: thực hiện hái
dãn lứa, hái đúng phẩm cấp đảm bảo
chất lượng chè nguyên liệu, thời gian cách ly
thuốc bảo vệ thực vật dài hơn tối
thiểu 03 (ba) ngày so với quy định thời gian cách
ly ghi trên nhãn của từng loại thuốc (thời gian
cách ly tính từ lần phun thuốc bảo vệ thực
vật lần cuối đến lứa hái gần
nhất)
Điều 8.
Phòng trừ sâu bệnh
1. Áp dụng triệt
để biện pháp quản lý dịch hại tổng
hợp (IPM) trên nương chè, kiểm tra đồng
ruộng, phát hiện các đối tượng sâu, bệnh
hại, áp dụng các biện pháp phòng trừ thích hợp,
theo nguyên tắc sau:
a) Coi trọng biện pháp
canh tác, biện pháp sinh học trong phòng trừ sâu bệnh
hại trên chè như: chăm sóc cây chè sinh trưởng
tốt, trồng cây che bóng hợp lý, loại bỏ cây ký
chủ của các loài sâu bệnh hại chè, kết hợp
các biện pháp phòng trừ thủ công như diệt ổ
trứng sâu, bắt sâu bẫy bướm vào các thời
điểm thích hợp, dùng chất dẫn dụ; bảo
vệ, nhân nuôi, phát triển thiên địch trong các vùng
sản xuất chè an toàn.
b) Tăng cường sử
dụng thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc sinh
học, biện pháp phòng trừ sinh học.
2. Hạn chế tối đa việc
sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ sâu
bệnh cho chè. Trường hợp cần thiết
phải sử dụng thuốc hóa học phải tuân
thủ nguyên tắc sử dụng 4 đúng:
a) Đúng chủng loại:
chỉ sử dụng các loại thuốc trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng trên chè ở
Việt Nam do Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành.
b) Đúng liều
lượng: sử dụng đúng nồng độ và
liều lượng hướng dẫn trên bao bì cho
từng loại thuốc và từng thời gian sinh trưởng
của cây chè.
c) Đúng cách: áp dụng
biện pháp pha, trộn và phun, rải
thuốc theo đúng hướng dẫn của từng
loại thuốc, đảm bảo hiệu quả, an toàn
cho người và môi trường.
d) Đúng lúc: sử dụng
thuốc đúng thời điểm mẫn cảm nhất
của dịch hại theo hướng
dẫn để phát huy hiệu lực của thuốc và
tuân thủ thời gian cách ly được quy định
cho từng loại thuốc.
Điều 9. Chế biến và bảo quản chè an toàn
1. Chế biến chè phải đảm
bảo các quy định về an toàn lao
động, thiết bị và môi trường theo tiêu
chuẩn 10TCN 605-2004 của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
2. Nhà kho bảo quản chè
phải thoáng, mát, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, không gần nguồn gây ô nhiễm hoá
chất, kim loại nặng hoặc vi
sinh vật có hại.
3. Bao bì phải đúng quy
cách theo quy định, đảm
bảo an toàn thực phẩm.
Điều
10. Điều kiện để sản phẩm
chè được công nhận chè an toàn
1. Lô sản phẩm chè
được công nhận là chè an toàn
phải đảm bảo các điều kiện sau: có
kết quả kiểm nghiệm sản phẩm chè
đạt tiêu chuẩn chè an toàn nêu tại Mục1,
Điều 2 của Quy định này.
2. Công bố tiêu chuẩn chè an toàn
Trước khi tiến hành sản xuất và chế
biến, tổ chức, cá nhân sản xuất, chế
biến chè an toàn phải công bố tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định về công bố tiêu
chuẩn chất lượng hàng hoá ban hành kèm theo Quyết
định số 03/2007/QĐ-BNN ngày 19/01/2007 của Bộ
Nông nghiệp & PTNT, Hướng dẫn số
212/HD-TT-ĐPB ngày 20 tháng 3 năm 2007 của Cục
Trồng trọt về
việc thực hiện công bố tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm hàng hoá đặc thù chuyên ngành
nông nghiệp và phải chịu trách nhiệm về sản
phẩm chè đã công bố.
Điều
11. Lưu thông sản phẩm chè an
toàn
Sản phẩm chè an toàn trước khi đưa vào lưu
thông trên thị trường phải đảm bảo các
điều kiện sau:
1. Có giấy chứng
nhận sản phẩm chè an toàn do
tổ chức chứng nhận sản phẩm chè an toàn
cấp.
2. Có bao gói thích hợp
đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Có nhãn hàng hoá gắn
liền với bao gói chè; việc ghi nhãn hàng hoá sản
phẩm chè an toàn phải thực hiện theo Nghị
định 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về
ghi nhãn hàng hoá và Thông tư hướng dẫn số
09/2007/BKHCN ngày 6 tháng 4 năm 2007 của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Điều
12. Tổ chức sản xuất, chế biến chè an toàn
1. Cơ sở sản
xuất, chế biến chè an toàn cần
được tổ chức theo các hình thức phù hợp
với điều kiện cụ thể như: doanh
nghiệp, hợp tác xã, trang trại.
2. Cơ sở sản
xuất, chế biến chè an toàn phải đăng ký và
chấp hành nghiêm túc các quy định về điều
kiện sản xuất, chế biến chè an toàn, chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý chuyên
ngành theo quy định tại văn bản này, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và người tiêu
dùng về chất lượng, tính an toàn của sản
phẩm do mình sản xuất, chế biến.
Chương III
CHỨNG NHẬN ĐIỀU KIỆN
SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN CHÈ AN TOÀN
Điều 13. Đăng ký và chứng
nhận điều kiện sản xuất, chế
biến chè an toàn.
1. Đăng ký và chứng nhận điều
kiện sản xuất chè an toàn
Tổ chức, cá nhân sản
xuất chè gửi hồ sơ đăng ký đề
nghị công nhận điều kiện sản xuất chè
an toàn về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sở tại, trước thời vụ bắt
đầu thu hoạch chè tối thiểu 02 (hai) tháng.
Hồ sơ đăng ký
gồm:
a) Đơn đăng ký
công nhận điều kiện sản xuất chè an toàn theo mẫu tại Phụ lục 6 của Quy
định này.
b) Bản kê khai điều
kiện sản xuất chè theo mẫu
tại Phụ lục 8 của Quy định này.
c) Tài liệu khác có liên quan
nếu có.
2. Đăng ký và chứng
nhận điều kiện chế biến chè an toàn
Tổ chức, cá nhân chế
biến chè gửi hồ
sơ đăng ký đề nghị công nhận
điều kiện chế biến chè an toàn về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sở tại,
trước thời vụ bắt đầu thu hoạch
chè tối thiểu 01 (một) tháng.
Hồ sơ đăng ký
gồm:
a) Đơn đăng ký
công nhận điều kiện chế biến chè an toàn theo mẫu tại Phụ lục 7 của Quy
định này.
b) Bản kê khai điều
kiện điều kiện chế biến chè
theo mẫu tại Phụ lục 9 của Quy định
này.
c) Tài liệu khác có liên quan
nếu có.
Điều
14. Thẩm định và chứng nhận
điều kiện sản xuất, chế biến chè an toàn.
1. Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi), kể
từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
thẩm định, nếu đảm bảo điều
kiện theo quy định thì cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, chế
biến chè an toàn theo mẫu Phụ lục 10 và Phụ
lục 11 của Quy định này.
2. Nếu chưa đảm
bảo điều kiện, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn tổ chức, cá nhân
đăng ký khắc phục những chỉ tiêu chưa
đạt yêu cầu theo quy định.
3. Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, chế
biến chè an toàn có hiệu lực không quá 03 (ba) năm,
hết thời hạn cơ sở sản xuất, chế
biến chè phải đăng ký lại.
Điều 15. Quản lý, giám sát các cơ sở
sản xuất, chế biến chè an toàn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức việc giám sát, kiểm tra điều kiện
sản xuất của các tổ chức, cá nhân
được cấp giấy chứng nhận. Nếu
phát hiện không đảm bảo đủ điều
kiện quy định thì ra văn bản yêu cầu
khắc phục, quá thời hạn mà không khắc phục
được thì ra quyết định thu
hồi giấy chứng nhận.
Điều
16. Cấp giấy chứng nhận điều
kiện sản xuất, chế biến chè an
toàn.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến
chè an toàn được thẩm định để
cấp giấy chứng nhận điều kiện
sản xuất, chế biến chè an toàn theo
quy định hiện hành.
Chương IV
KIỂM NGHIỆM, CHỨNG NHẬN
SẢN PHẨM CHÈ AN TOÀN
Điều 17. Điều kiện
của tổ chức chứng nhận sản phẩm chè an toàn.
1. Có cán
bộ được đào tạo có chứng chỉ,
đủ năng lực thanh tra, kiểm tra và công nhận
để chứng nhận sản phẩm chè an toàn.
2. Có trang thiết bị
cần thiết để thực hiện việc phân tích,
kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lượng chè an toàn.
3. Tổ chức chứng
nhận sản phẩm chè an toàn phải
chịu trách nhiệm về kết quả kiểm
nghiệm.
Điều
18. Thủ tục chứng nhận, chỉ
định Tổ chức chứng nhận sản phẩm
chè an toàn.
1. Tổ chức có nhu
cầu hoạt động về chứng nhận sản
phẩm chè an toàn, gửi hồ sơ
về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký
được công nhận là Tổ chức chứng
nhận sản phẩm chè an toàn theo
mẫu Phụ lục 12.
b) Bản kê chi tiết trong
đơn đăng ký về các điều kiện
được quy định tại khoản 1 và khoản
2 của Điều 17 Quy định này.
2. Trong thời gian 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng
trọt tổ chức thẩm định nếu
đủ điều kiện trình Bộ quyết
định công nhận. Trong trường hợp chưa có
tổ chức, cá nhân đăng ký, Cục Trồng
trọt phối hợp với các đơn vị liên quan
trình Bộ chỉ định các tổ chức đủ
điều kiện thực hiện việc chứng
nhận sản phẩm chè an toàn.
3. Cục Trồng trọt
tổ chức kiểm tra các tổ chức chứng
nhận sản phẩm chè an toàn, định kỳ 02 (hai)
năm một lần hoặc đột xuất khi có
khiếu lại, nếu không đủ điều k